Mô tả: Thân rất dẹt như quai ba lô, rộng đến 5cm, khía dọc thành rãnh; cành không dẹt hay dẹt ít, có khía, rất nhẵn. Tua cuốn không phân nhánh. Lá kép chân vịt, có 5 lá chét; lá chét hình mũi mác, tù ở gốc, có mũi nhọn đột ngột ở ngọn; gân giữa mỏng, 6-8 đôi gân bên nhỏ, mép lá uốn lượn. Cụm hoa ở nách lá, thành tán kép có cuống; các cuống mang tán nhỏ choãi ra. Hoa màu hơi trắng, chỉ hơi ngắn hơn cuống hoa; hoa mẫu 4. Quả mọng hình cầu, màu vàng, hơi chua, to 2,5-3cm; hột 1, to 1,3cm, thường có cụm hoa và cụm quả trên những gốc cây già.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở nhiều nơi từ Quảng Ninh, Thanh Hoá, Quảng Trị tới Kontum. Thu hái dây quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô để dùng.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, chát, tính ấm; có tác dụng khư phong trừ thấp, thư cân hoạt lạc, mạnh gân cốt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dùng trị đau gối mỏi do phong thấp, đòn ngã tổn thương, bán thân bất toại, đau nhức mình mẩy, cũng dùng chữa chân lở loét. Liều dùng: 30-75g, dạng Thu*c sắc hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài lấy cành lá tươi giã nát đắp.