Theo Đông Y Dây có vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, mạnh gân, thông kinh hoạt lạc. Rễ có tác dụng giãn gân, hoạt huyết, sát trùng. Thường được dùng: Trị thiếu máu; Kinh nguyệt không đều, bế kinh, di tinh; Phong thấp gân cốt đau, lưng đau gối mỏi; Đau dạ dày.
1.Cây Kê huyết đằng, Cây máu gà - Milletia reticulata Benth; thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Thân dây và rễ được dùng làm Thu*c trị thiếu máu, kinh nguyệt không đều, di tinh, phong thấp đau gân cốt và đau dạ dày.Tên Khoa học: Callerya reticulata (Benth.) Schot
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Kê huyết đằng; Dây máu gà; mát mạng; thàn mát mạng
Tên khác: Millettia reticulata Benth.; M. cognata Hance; M. purpurea Yatabe;
2.Thông tin mô tả chi tiết Dược Liệu Kê huyết đằng
Mô tả: Cây leo; nhánh không lông, vặn. Lá dài 10-15cm; lá chét 5-9, thon, dài khoảng 7cm, rộng 2,5cm, mỏng, giòn, không lông, gân phụ 4-6 cặp, gân bậc ba thành mạng mịn; cuống phụ 2-3mm; lá kèm phụ 2-3mm. Cụm hoa chuỳ hình lăng trụ ở ngọn, gần nhẵn hoặc có lông màu hung; lá bắc hình mũi dùi. Hoa màu đỏ, xếp rất sít nhau ở đầu các nhánh hoa. Đài hình ống, màu trăng trắng. Cánh hoa màu đỏ, nhẵn. Quả đỏ nâu, thót lại ở gốc, thắt lại nhiều hay ít giữa các hạt, chứa 3-6 hạt to 8-10mm.
Ra hoa tháng 5.
Bộ phận dùng: Dây - Caulis Milletiae; thường gọi là Kê huyết đằng
Nơi sống và thu hái: Cây mọc trong rừng nhiều nơi ở miền Bắc Việt Nam. Thu hái dây quanh năm, phơi héo, thái phiến, đồ, phơi khô dùng.
Tính vị, tác dụng: Dây có vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, mạnh gân, thông kinh hoạt lạc. Rễ có tác dụng giãn gân, hoạt huyết, sát trùng.
Công dụng:
Thường được dùng:
1. Trị thiếu máu;
2. Kinh nguyệt không đều, bế kinh, di tinh;
3. Phong thấp gân cốt đau, lưng đau gối mỏi;
4. Đau dạ dày.
Dùng 15-30g, sắc nước uống hoặc ngâm rượu uống, có thể dùng dây nấu cao.
Rễ còn dùng làm Thu*c sát trùng.