Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, mọc leo quấn, không lông, có rễ to. Lá có phiến xoan, thon, gốc cắt ngang hay hình tim, 5 gân, gân phụ 4-6 cặp, cuống 1cm. Hoa 2-3 ở nách; lá bắc nhỏ; bao hoa không lông, dài 3-4cm, bầu tròn, phiến hoa thuôn, nhị 6, đầu nhuỵ 6. Quả nang dài 3-4cm; hạt có cánh.
Thành phần hoá học: Rễ chứa một glucosid kết tinh, một chất glucosid đắng ở trạng thái vi kết tinh gọi là acid isoaristolochic, allantoin, 0,05% alcaloid aristolochin, tinh dầu chứa hợp chất carbonyl và một lượng nhỏ dầu với mùi của isovanilin. Còn có 0,52% tinh dầu.
Tính vị, tác dụng: Rễ có vị đắng và gây buồn nôn. Toàn cây có vị đắng, mùi thơm yếu, có tác dụng bổ, kích thích, điều kinh, gây nôn.
Ở Ấn độ, toàn cây được dùng thông thường làm Thu*c bổ kích thích; rễ được sử dụng dưới dạng bột trộn với mật ong dùng trị bạch biến; dịch lá dùng trị rắn cắn.