Mô tả: Dây leo cao 4-10m; nhánh chữ chi, không gai hay có gai. Lá có phiến xoan, rộng đến hơi thon; dài 6-17cm, rộng 1,5-5cm, gân từ gốc 5; cuống có tua cuốn mau rụng. Tán đơn, hoa nhiều (10-30); nụ hoa đực dài, cao 4mm; lá đài cao 4mm; hoa đực có chỉ nhị cao 2,5mm. Quả mọng tròn, to 5-7mm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Mianma, Trung quốc, Đài loan, Lào, Campuchia, Thái lan, Malaixia. Ở nước ta, cây mọc phổ biến trong rừng từ Lào cai, Lạng sơn, Quảng ninh, Vĩnh phú, Hải hưng, Hà tây, Thanh hoá, Nghệ an, Quảng trị, Quảng nam, Đà nẵng, Kom tum, Lâm đồng, Khánh hoà, Ninh bình thu hái thân rễ quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Công dụng: Quả ăn được. Ở Quảng trị, Thừa thiên - Huế, người ta dùng rễ và lá làm Thu*c trị bệnh trong y học dân gian, cũng như các loài Kim cang khác. Ở Ấn độ, người ta dùng rễ tươi lấy dịch để điều trị bệnh tê thấp và dùng bã đắp lên các phần đau.