Mô tả: Dây leo dài 5-6m, tới 10m, nhánh sinh sản không có gai. Lá có phiến to xoan tròn dài, dài 7-15cm, rộng 3-8cm, gốc hình tim hay tròn, đầu tròn hay tù, có mũi, tua cuốn rất dài. Chùm mang 1-2 tán trên cuống dài; hoa đực trắng, dài 6mm, lá đài hẹp; hoa cái có 3 nhị lép. Quả mọng to 2-2,5cm, vàng hay đỏ; hạt 2-3, dài 6-8mm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn độ, Mianma, Trung quốc, Lào, Campuchia, Thái lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, cây thường gặp ở cùng đồng bằng cho tới độ cao 1000m ở nhiều nơi từ Lào cai, Lạng sơn, Quảng ninh, Hà bắc, Hà tây, Nam hà, Ninh bình, Thanh hoá, Quảng trị, Thừa thiên Huế, Quảng nam - Đà nẵng, Kon tum, Gia lai, Lâm đồng, Khánh hoà, Ninh thuận, Sông bé.
Công dụng: Dân gian cũng dùng thân rễ chữa tê thấp, tiêu độc như Thổ phục linh. Cây này cũng được sử dụng trong y học dân tộc của Lào làm Thu*c cho phụ nữ uống sau khi sinh đẻ và làm Thu*c chống ho.