Mô tả: Lan bì sinh, không có hành giả, thân dài cao đến 15cm. Lá hình dải dài 25-30cm, rộng 2-4cm, chia 2 thuỳ không cân và thõng với một mũi nhọn ở giữa, dai, màu mốc ở trên, khía lục sẫm ở dưới. Cụm hoa thõng, cũng dài gần bằng lá; hoa rộng 2,5-4cm, thành chùm khá thưa, cánh hoa trắng với một đốm tía ở đầu, môi có 2 thuỳ bên tim, hình lưỡi liềm, thuỳ giữa tía to,
Nơi sống và thu hái: Cây mọc phổ biến từ Bắc chí Nam, tập trung ở dọc dãy Trường Sơn, vùng Tây Nguyên (Kontum) Ðắc Lắc, Lâm Ðồng đến Ðồng Nai, Kiên Giang. Cũng được trồng nhiều ở Ðà Lạt vì có hoa đẹp và có hương thơm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Theo Poilane, cây được dùng sắc nước cho trẻ em bị gầy yếu suy dinh dưỡng uống. Ở Campuchia, dùng làm Thu*c hạ nhiệt. Lá hơ nóng ép cho ra nước, nhỏ vào tai chữa nhọt trong tai.