Mô tả: Cây to, cao 10m hoặc hơn nữa, cành có nhiều lỗ bì. Lá kèm rụng sớm. Lá kép hai lần lông chim. Cuống lá chung dài 12-18cm, mang 3 đôi cuống lá cấp hai, mỗi cuống này mang 9-13 lá chét mọc so le. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành bông hình trụ, tụ họp thành chuỳ dài 20cm; đài có 5 thuỳ, tràng gồm 5 cánh hoa hẹp và dài; nhị 10; lá noãn 1. Quả dai, dày, dẹt. Hạt màu nâu, vỏ hạt rắn như sừng.
Nơi sống và thu hái: Loài khu trú ở Nam Trung Quốc (Quảng Ðông, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Cây mọc hoang trong các rừng rậm và cũng được trồng từ Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Bắc, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Hoà Bình đến Nghệ An, Hà Tĩnh. Ở Lâm Ðồng (Lang hanh) cũng có trồng.
Thành phần hoá học: Vỏ chứa tanin và các alcaloid có các gốc erythrophlein cassain, cassaidin, coumingin.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ dùng tẩm tên độc, làm Thu*c độc. Cũng được dùng gây tê cục bộ nhưng độc. Vỏ cũng dùng để thuộc da. Gỗ thuộc loại tốt (Tứ thiết).