Mô tả: cây gỗ có kích thước trung bình, không gai. Lá xoan hay xoan dạng tim, nhọn ở gốc, nhọn sắc hay có mũi ở đầu, dài 12-15cm, rộng 10-12cm, nguyên, dạng màng hay dai, nhẵn ở thân, màu mốc hay có lông mềm hình sao vàng vàng ở mặt dưới, cuống lá có rãnh, dài 8-10cm. Hoa thành xim ngắn, xếp thành chuỳ ở ngọn, có lông mềm vàng vàng, dài 30cm. Quả hạch dạng trứng, nạc, bóng loáng, dài 1,5-2cm. Hạt 1-2.
Nơi sống và thu hái: cây mọc ở rừng miền Bắc và Trung bộ Việt Nam. Cũng phân bố ở Lào, Ấn Ðộ, Malaixia, Trung Quốc và Philippin.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dịch lá được dùng ở Ấn Ðộ chữa bệnh lậu, ho và dùng trị các vết loét cho khỏi bị thối. Cây được dùng trị rắn cắn và bò cạp đốt. Rễ được dùng trị tiêu hoá kém, sốt, phù trên thân.
Ở Malaixia, người ta dùng các bộ phận của cây phối hợp với các vị Thu*c khác trị sốt gián cách và thương hàn.