Theo Đông y, dược liệu Lốt Vị cay, tính ấm; có tác dụng khư phong lợi thấp, tiêu thũng giảm đau. Ở Trung Quốc, cây được dùng làm Thu*c trị đau bụng lạnh, ho do phong hàn, thuỷ thũng, sốt rét, đau răng, đau sa nang, phong thấp đau nhức xương.
Thông tin mô tả cây dược liệu Lốt
Lốt - Piper sarmentosum Roxb, thuộc họ Hồ tiêu - Piperaceae.
Mô tả: Cỏ bò rồi đứng cao đến 50cm. Lá rất thơm, phiến không lông, mỏng, hình trái xoan hay hình tim, gốc tròn hay tù; 5-7 gân từ gốc; cuống lá 1-2 cm. Cụm hoa cao 1cm; hoa trắng, nhị 2-3, đầu nhuỵ 3-4.
Cây ra hoa quanh năm.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Piperis Sarmentosi.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta, chỉ thấy ở nơi rợp, đất cát từ vùng thấp tới độ cao 600m.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm; có tác dụng khư phong lợi thấp, tiêu thũng giảm đau.
Công dụng: Ở Trung Quốc, cây được dùng làm Thu*c trị đau bụng lạnh, ho do phong hàn, thuỷ thũng, sốt rét, đau răng, đau sa nang, phong thấp đau nhức xương.
Ở Ấn Độ và Thái Lan, rễ được dùng làm Thu*c lợi tiểu.
Ở Thái Lan, người ta dùng toàn cây làm Thu*c long đờm và lá lợi trung tiện.