Mô tả: Cây thảo cứng, mọc hằng năm, không hay ít nhánh, cao 20-100cm, thân có lông mềm. Lá hẹp, dài 6-8cm, mặt trên không lông, mặt dưới có lông dài thưa; cuống ngắn, có lông. Hoa không cuống, xếp thành bông dày; lá bắc 1,5cm, dài 1,4cm, có lông hoe dài; tràng tím, vòi nhuỵ hình mỏ. Quả tràng trắng, dài 1,5cm, trong đài không rụng; hạt bóng, to hình móng ngựa, 1,5 x 2mm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố rộng, từ Ấn Độ, Nam Trung Quốc tới Đài Loan, Nhật Bản, bán đảo Đông Dương và Philippin. Ở nước ta, cây mọc ở trảng cỏ, rừng rụng lá, rừng thường xanh của rừng thông từ 200-1300m, khắp nước ta từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình tới Lâm Đồng, Sông Bé. Thu hái vào mùa hè và thu. Dùng tươi hay cắt ngắn và phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính ấm, có độc; có tác dụng tiêu viêm, chống u tân sinh, hoạt huyết.
Công dụng: Ở Trung Quốc, người ta dùng trị 1. Ung thư da, ung thư thực quản, ung thư não; 2. Nhọt và viêm mủ da; 3. Điếc, choáng váng chóng mặt. Liều dùng 15-50g, dạng Thu*c sắc. Dùng ngoài giã cây tươi hay tán cây khô lấy bột đắp.
Người ta cũng đã chế Thu*c uống hay Thu*c tiêm bắp để dùng. Liệu trình điều trị ung thư là 3-4 tháng.
Đơn Thu*c: Ung thư da: Giã cây tươi hay nghiền cây khô và thêm nước để đắp ngoài. Thay Thu*c ngày 2 lần cho tới khi vết thương lành.