Theo Đông Y, Lục thảo Vị ngọt, hơi đắng, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, trừ ho, lưỡng phế, hoá đàm. Được dùng chữa: Ho, khản tiếng; Sốt cao ở trẻ em; Nôn ra máu. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương nhọt và viêm mủ da. Giã cây tươi đắp tại chỗ.
1.Cây Lục thảo, Lan bò lan - Chlorophytum capense (L.) Kuntze, thuộc họ Lô hội - Asphodelaceae.
Cây Lục thảo hay Lan bò lan, có tên khoa học: Chlorophytum capense 2.Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Lục thảo
Mô tả: Cây có thân hành sống lâu năm, rễ dạng sợi nạc và trắng. Lá hình dải, rộng khoảng 2cm, màu lục nhạt hoặc có những đường trắng dọc theo chiều dài các mép lá ở những thứ trồng hoặc có cả đường vàng ở giữa. Hoa trắng, thành chùm thưa, trên một cán hoa mọc thòng xuống, dài tới 80cm. Đầu ngọn cán hoa lại còn mang một số cây con (truyền thể), làm cho cây này mọc lan rộng ra nếu trồng trên mặt đất.
Ra hoa vào tháng giêng.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Chlorophyti.
Nơi sống và thu hái: Loài cây nhiệt đới được trồng nhiều trên thế giới. Ta thường trồng làm cây cảnh. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô cất dành.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi đắng, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, trừ ho, lưỡng phế, hoá đàm.
Công dụng: Được dùng chữa
1. Ho, khản tiếng;
2. Sốt cao ở trẻ em;
3. Nôn ra máu. Liều dùng 15-30g dạng Thu*c sắc. Không dùng cho phụ nữ có mang.
Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương nhọt và viêm mủ da. Giã cây tươi đắp tại chỗ.
Đơn Thu*c:
1. Ho, mất tiếng: rễ Lục thảo tươi 35g, đường kính 30g sắc uống.
2. Đòn ngã tổn thương: Lục thảo tươi 15g sắc uống. Có thể dùng lá tươi, hãm nóng với rượu và đắp ngoài lên vết thương.