Mô tả: Cây thảo thuỷ sinh sống nhiều năm. Củ to, đen, nạc, trắng giòn, ngọt. Thân hình trụ cao 15-60cm hay hơn, đường kính 1,5-3mm hay hơn, bóng. Lá tạo thành bẹ ngắn ở gốc, dễ rách. Cụm hoa bông dạng tháp bút, dài 2-5cm, rộng bằng thân; hoa có 7 tơ màu vàng nâu; 2-3 nhị, 2-3 đầu nhuỵ. Quả bế dài bằng 1/2 vẩy, có 5-7 tia, tròn.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc. Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam. Có thể là từ Đông Ấn Độ, được trồng nhiều ở Nam Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước khác. Ở nước ta, cây mọc được ở ruộng muối, đất thấp từ Hà Giang, Cao Bằng tới Lâm Đồng, Kiên Giang. Cây phát triển nhanh. Trồng khoảng 200-240 ngày là có thu hoạch, có thể cho 10-15 tấn trên mỗi hecta.
Thành phần hoá học: Củ Năng chứa lượng tinh bột và protein tương tự như Năng ngọt nhưng có lượng đường cao hơn.
Công dụng: Củ dùng ăn, nấu canh, nấu chè, làm mứt, là loại thức ăn bổ mát. Cũng được dùng làm Thu*c cầm máu. Khi nghiền củ thành một chất dịch như sữa, dịch này có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của Staphylococcus và Bacillus coli. Có tác giả cho là củ được dùng trị tiêu khát, bệnh về gan, táo bón, lỵ ra máu, mắt sưng đỏ. Liều dùng 10-20g, dạng Thu*c sắc.