Mô tả: Cây nhỡ, cao 3-4m; cành non có lông, về sau nhẵn và có màu xám. Lá nhỏ hình bầu dục hay hình ngọn giáo, có răng hay lượn sóng không đều, lá kèm nhỏ. Hoa mọc thành cụm 3 hoa ở nách lá, đơn tính. Hoa mẫu 4, tràng hoa màu trắng. Quả hạch hình cầu mang đầu nhuỵ tồn tại, màu đen; chứa 4 hạt.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang dại ở ven rừng và đồi và ở bờ suối, phân bố ở nhiều nơi: Ninh bình, Hà bắc, Bắc thái, Vĩnh phú, Hà tây. Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng và ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, làm tan máu ứ và tiêu sưng.
Công dụng: Dùng chữa cảm, bệnh ôn nhiệt, sốt cao, sưng họng, sưng amygdal. Liều dùng 20-40g khô hoặc 40-80g tươi sắc nước uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với Sài gục 20g cũng sắc uống.