Theo y học cổ truyền, dược liệu Nhung hoa Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, điều kinh chỉ huyết. Ở Trung Quốc (Vân Nam), dùng trị lỵ vi khuẩn, viêm ruột, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, băng huyết, thổ huyết, nục huyết, đái ra máu.
Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Nhung hoa
Nhung hoa - Iresine herbstii Hook. f. ex Lindl., thuộc họ Rau dền - Amaranthaceae.
Mô tả: Cây thảo nhiều năm cao 1m; thân tía đậm, phân cành ít, không lông. Lá có phiến tía, gân đỏ ở mặt trên, đỏ đậm ở mặt dưới, hay lục có sọc vàng theo gân phụ, hình trái xoan tròn, đầu thường lõm sâu. Chuỳ hoa trắng; hoa nhỏ, cao 1,5mm, có 2 tiền diệp to như vảy; phiến hoa 5; nhị 5; bao phấn 1 ô. Quả bế hẹp, hạt 1.
Ra hoa tháng 11.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Iresines.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Brazin, được nhập trồng làm cảnh do màu sắc của lá.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, điều kinh chỉ huyết.
Công dụng: Ở Trung Quốc (Vân Nam), dùng trị lỵ vi khuẩn, viêm ruột, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, băng huyết, thổ huyết, nục huyết, đái ra máu.
Ở Thái Lan, rễ được dùng làm Thu*c thông hơi, trừ hen suyễn, làm long đờm, trừ đau khớp.