Mô tả: Cây cao 35-70mm. Thân rễ ngắn, dày, gần nhẵn, vẩy hình lọng, ở gốc, mép mang những đoạn nối dài. Lá mọc cụm, cuống lá rất ngắn hay gần như không có cuống; phiến lá hình dải - ngọn giáo dài 30-40cm, rộng 4-5cm, hẹp dần về phía gốc và phía ngọn, mép nguyên, ít nhiều uốn lượn, cấu trúc dày, nạc. ổ túi bào tử nhỏ, phân phối không đều trên tất cả bề mặt, ít nhiều liền nhau khi chín. Bào tử hình trái xoan hay hình thận, không màu, mang một hay hai mào mỏng và ngắn.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và á châu nhiệt đới, Phi châu. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở vùng núi trên độ cao 500-1100m, từ Lạng Sơn, Thanh Hoá, Lâm Ðồng, Khánh Hoà tới Ðồng Nai, Tây Ninh.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), toàn cây dùng trị viêm bàng quang, viêm niệu đạo, thủy thũng, đinh sang, nhiệt kết tiện bí.