Mô tả: Dây leo thảo rất mảnh và phân nhánh nhiều. Lá hơi nạc, khi còn tươi, phiến xoan bầu dục hay thuôn ngọn giáo, dài 2-6cm, rộng 0,8-1,5cm, đầu nhọn, gốc tù, gân phụ 2-4 cặp, cuống lá có lông về phía ngọn, dài 1cm. Hoa màu tía sẫm hay đo đỏ và có chấm trắng, xếp thành xim ở nách rất mảnh, trải ra, lưỡng phân 2-8 lần, cao 3-8cm. Quả đại mảnh, hẹp, hình thoi, dài 4-7cm rộng 4-5mm; hạt nhiều, có răng ở phía dưới, có cánh, dài 4mm, rộng 2mm, có mào mảnh 2,5-3cm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Ðộ, Việt Nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia. Ở nước ta cũng chỉ gặp ở Ðồng Nai vùng thành phố Hồ Chí Minh.
Ở Ấn Ðộ, cây được dùng điều trị chảy mồ hôi, mày đay và bệnh đậu mùa; nước hãm dùng uống chống độc Thu*c; nước sắc cây dùng chống ngộ độc arsenic và các loại nọc độc.