Mô tả: Cây nhỏ, cao 2-4m, nhánh non yếu, hơi dẹp. Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 7-15cm, rộng 3-6cm, đầu nhọn dài, gốc từ từ hẹp trên cuống; gân phụ 12-18 cặp; cuống lá cỡ 5mm. Cụm hoa xim ở nách lá. Hoa trắng, dài 3mm, ống tràng 1cm, thuỳ 5mm; nhị 5, dính ở giữa ống. Quả đại 2, dài 1,5-3cm, đường kính 0,6-1cm. Hạt 4-6, dài cỡ 1cm, rộng 5mm, có vỏ ngoài màu đỏ.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở vùng rừng núi nhiều nơi từ Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tây, tới Thừa Thiên - Huế và Kon Tum. Có thể thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, thường dùng tươi.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ dùng trị đau bụng, hầu họng sưng đau, phong thấp tê đau và huyết áp cao. Cũng có thể dùng trị rắn cắn và rút gai dằm. Liều dùng 6-12g giã nhỏ ngậm hoặc đắp.