Mô tả: Cây mọc thành bụi, thân rễ ngắn có vảy màu nhạt. Lá thường có đầu cuối thường đâm chồi, cuống dài 10cm, phiến hẹp dài 10-20cm, rộng 2,5-3cm, lá chét dai dai, xẻ thành đoạn hẹp (1-1,5mm) ổ túi bào tử dài, mỗi một cái trong một thuỳ. Áo túi xám.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Ðộ, Xri Lanca và các nước Ðông Dương. Ở nước ta chỉ gặp loài này ở vùng núi cao ở miền Bắc và cũng gặp ở Ðà Lạt tỉnh Lâm Ðồng.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, hoạt huyết hoá ứ, chỉ khái hoá viêm, lợi niệu thông sữa, chỉ huyết sinh cơ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc người ta dùng cây để chữa phong thấp, đau xương, viêm ruột, lỵ viêm nhiễm niệu đạo, ho nhiều đờm, đòn ngã tổn thương khạc ra máu, nôn ra máu, băng huyết, sữa không thông. Dùng ngoài trị gãy xương, ngoại thương xuất huyết và trị bỏng lửa.