Mô tả: Thân rễ ngắn, mọc đứng, phủ vẩy nâu. Lá lược xếp thành vòng, một lần lông chim; cuống dài 4-12cm, màu đen đen, phủ rất nhiều vẩy, phiến có dạng chung hình ngọn giáo, dài 15-50cm; rộng 3-7cm, thuỳ lông chim nhiều, mọc ngang dài 5cm, rộng 0,8-1cm, không cuống, gần như mọc đối, có răng sít nhau. Cấu trúc dai. Ổ túi dài và đều đi từ gân chính tới mép lá.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Ðộ, Trung Quốc, các nước Ðông Dương và châu Úc, khá phổ biến ở nước ta trên vỏ cây, đá có rêu, rừng, đồng bằng từ vùng thấp đến vùng cao, từ Cao Bằng qua Quảng Trị vào tận Kiên Giang (Phú Quốc).
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Theo Poilane, cây được dùng ở miền Trung Việt Nam để trị sốt rét và dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ. Ở Vân Nam (Trung Quốc) toàn cây trị bệnh sởi không mọc và mụn nhọt độc.