Mô tả: Cây cao 40-60cm, thân rễ ngắn, dựng đứng, phiến vẩy màu sẫm. Lá xếp sít nhau, kép lông chim một lần, không lông, cuống lá dài 25-32cm, có vẩy nâu; phiến có dạng trứng dài 0,2-1m; lá chét bậc nhất 5-7 đôi, lá chét có mép nguyên, hơi hình tim ở gốc và nhọn thành mũi ở ngọn, sống lá sẫm màu, gân rễ đôi, rời nhau. Ổ túi bào tử dài, xếp từng đôi, một dài một ngắn, có khi 3 cái một. Bào tử màu vàng sáng, hình thận, có mào thành cánh dọc.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và nhiều nước Á châu nhiệt đới. Ở nước ta, cây ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc trong rừng trên núi cao Bắc Bộ và Trung Bộ Việt Nam, ở độ cao trên 300m.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc cây được dùng chữa viêm gan hoàng đản, ngoại thương xuất huyết và rắn cắn.