Mô tả: Thân rễ thường mọc đứng rất ít khi mọc bò. Lá xếp sát nhau thành cụm, cuống lá dài 30-60cm, màu vàng nâu, gốc cuống màu đậm hơn vì có nhiều vẩy hình ngọn giáo màu nâu đen, phiến lá dài 15-35cm, hình tam giác, lá chét bên có 2-4 đôi, xếp đối diện nhau, có cuống, các lá chét dưới to hơn, khía thùy sâu, mặt lá nhẵn; lá sinh sản hẹp hơn và chia sâu hơn lá không sinh sản, gân lá làm thành nhiều quầng. Ổ túi bào tử dày, xếp thành dãy đều nhau, ở đầu tận cùng gân nhỏ, áo túi không rụng, màu nâu.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Ðộ, Thái Lan, Trung Quốc và các nước Ðông Dương. Ở nước ta cây mọc trong các kiểu rừng nhiệt đới ở vùng đồi núi trung du.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Theo Poilano, các lá non sắc nước làm Thu*c uống trị đau bụng, đau dạ dày.