Mô tả: Cây thảo lưu niên, cao 30-70cm, có nhựa mủ trắng; thân mọc thẳng, không lông, phân nhánh ở phía trên. Lá mọc chụm ở phần gốc thân, phiến thon xẻ răng cưa nhiều, dài 5-10cm, rộng 2-4cm, gốc từ từ hẹp thành cuống, các lá trên thân có răng xẻ sâu, gốc có tai ôm thân, không cuống. Cụm hoa ở ngọn thân, chuỳ hoa nhỏ, hoa đầu nhỏ 5mm, có nhiều hàng lá bắc, ống hoa dài 6-8mm, dạng lưỡi, màu vàng, lưỡi hoa dài 4-6mm, có 5 thuỳ. Quả bế nhỏ màu nâu, mang mào lông màu trắng.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nga, Mông Cổ, Nhật Bản và cũng được ghi nhận có ở Việt Nam. Cây thường mọc ở trên đất ruộng hoang. Thu hái toàn cây vào mùa xuân, phơi khô hay dùng tươi.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây được dùng trị vô danh thũng độc, viêm tuyến vú cấp tính, ghẻ lở. Có nơi dùng chữa đái ra máu, rắn độc cắn, trùng độc cắn, viêm tuyến nước bọt cấp tính, viêm ruột thừa. Liều dùng 10-15g dạng Thu*c sắc, dùng ngoài tuỳ lượng giã cây tươi đắp.