Mô tả: Cây thảo mọc đứng hay nằm, nhánh có cạnh, đỏ. Lá hình dải- ngọn giáo, thon hẹp đều đều ở hai đầu, dài 2,5-7cm, rộng 7-15mm, màu đo đỏ, phiến hẹp dần thành cuống. Hoa màu vàng 1-8 chiếc thành xim ở nách lá, không cuống. Quả dài 2-3cm. Hạt có 4 cạnh.
Nơi sống và thu hái: Ấn Ðộ, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và các nước Ðông Dương. Ở nước ta, cây mọc ở rẫy, bờ ruộng, ruộng hoang tới độ cao 800m từ Bắc (Quảng Ninh) vào Nam (đồng bằng Nam Bộ).
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải biến, lương huyết giải độc, lợi niệu tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ta thường dùng làm Thu*c trị mụn nhọt, ho gà, gây nôn, lỵ và thấp khớp (Viện dược liệu).
Ở Ấn Ðộ, lá được dùng trị đau cơ và đau răng, rễ được dùng nấu nước với sữa để trị lỵ; Hạt dùng trị ho gà.
Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng toàn cây trị cảm mạo, viêm hầu họng, viêm gan hoàng đản cấp tính, viêm ruột cấp tính, viêm ruột thừa cấp tính, trẻ em cam tích, thuỷ thũng.
Chủ đề liên quan:
cây dược liệu cây mương nước cay rau muong bien tri benh gi cây rau mương chữa dạ dày cây rau mương trị dạ dày dược liệu hinh anh rau muong rau mương hoa nhỏ rau muong lam thuoc rau mương thon