Mô tả: Cây thảo lưu niên, mảnh yếu, cao đến 2m; thân rễ chia nhánh. Lá có phiến thon, dài 2-3cm, rộng 1-1,5cm; những lá ở thân có thể dài 3-5cm, rộng 2-2,5cm, mép có khi lượn sóng, có lông mịn. Ngù hoa thưa, hoa thòng; lá đài cao 8-15mm, dính nhau, thuỳ không đều; cánh hoa chẻ đôi, trắng; nhị 10; bầu 1 ô nhiều noãn; vòi nhuỵ 3, rời. Quả mập tròn đường kính 6-8mm, màu đen bóng; hạt hình thận, màu đen bóng, to cỡ 1,5mm.
Nơi sống và thu hái: Loài của các xứ ôn đới, có phân bố Ấn Độ, Trung Quốc và bắc Việt Nam. Ở nước ta, chỉ gặp dọc đường đi vùng núi Sapa và vùng đèo Ô quy hồ ở độ cao 1700m của tỉnh Lào Cai.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính ấm; có tác dụng tiếp cốt sinh cơ, tán ứ giảm đau, khư phong trừ thấp, lợi niệu, tiêu thũng.
Công dụng: Ở Vân Nam, rễ cây dùng chữa gẫy xương, đòn ngã tổn thương, phong thấp đau nhức các khớp, trẻ em cam tích, thận viêm thuỷ thũng, viêm nhiễm đường tiết niệu, lao phổi. Dùng ngoài trị mụn nhọt lở ngứa, sưng hạch.