Mô tả: Cây thảo mọc hướng lên, có thân có lông ở dưới cụm hoa, lóng dài, to cỡ 2mm. Lá có phiến hẹp dài, dài 20-30cm, rộng 7mm, không dựng đứng, mép ngắn, bẹ ngắn hơn lóng, tương đối mềm. Chuỳ hoa hẹp, có 2-4 nhánh, nhánh sơ cấp gập xuống, dài hơn lóng, cỡ 5-7cm; mo ngắn; bông nhỏ lưỡng tính, dài 4mm, mày dưới 3-5 gân, lông gai dài 6mm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc từ Lạng Sơn vào Nam.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm; có tác dụng giải biểu, lợi thấp, bình suyễn, chống ho, tiêu viêm, giảm đau, cầm ỉa chảy, cầm máu, khư phong thấp, tiêu thũng, giúp tiêu hoá, thông kinh lạc.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), được dùng trị tâm vị khí thống, viêm nhánh khí quản, háo suyễn, phong thấp đau nhức khớp xương, đòn ngã tổn thương.