Theo đông y, dược liệu Sả Java Vị cay, mùi thơm, tính ấm; lá có tác dụng trừ ho; thân rễ có tác dụng lợi tiểu, hạ sốt, điều kinh, trợ đẻ. Ở Campuchia, lá Sả Java phối hợp với các vị Thu*c khác để điều trị bệnh ho và làm Thu*c xông. Rễ cây lợi tiểu và hạ nhiệt cũng được dùng làm các chế phẩm để điều trị bệnh ho, đau gan và sốt rét. Lá có khi được hãm làm Thu*c uống lợi tiêu hoá được dùng sau các bữa ăn.
Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Sả Java
Sả Java - Cymbopogon nardus (L.) Rendle (C. winterianus Jowitt), thuộc họ Lúa - Poaceae.
Mô tả: Cây thảo sống dai, mọc thành bụi, có thân mọc thẳng, cao 0,8-1,5m. Lá phẳng, hình dải, rất dài, có mép sắc. Chuỳ hoa gồm nhiều chùm mọc đứng.
Bộ phận dùng: Lá và thân rễ - Folium et Rhizoma Cymbopogonis Nardi.
Nơi sống và thu hái: Loài của các nước Đông dương, Ấn Độ, Inđônêxia, Trung Quốc. Cũng được trồng ở nhiều nơi: Java, Đài Loan, Goatemala, Ghinê, Madagascar, Thái Lan. Ta cũng có nhập trồng một thứ có nguồn gốc ở Java có năng suất hàng năm là 100 lít tinh dầu mỗi hecta.
Thành phần hoá học: Tinh dầu sả này có từ 20-40% geraniol và citronellol, 40-60% citronellal.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, mùi thơm, tính ấm; lá có tác dụng trừ ho; thân rễ có tác dụng lợi tiểu, hạ sốt, điều kinh, trợ đẻ.
Công dụng: Ở Campuchia, lá Sả Java phối hợp với các vị Thu*c khác để điều trị bệnh ho và làm Thu*c xông. Rễ cây lợi tiểu và hạ nhiệt cũng được dùng làm các chế phẩm để điều trị bệnh ho, đau gan và sốt rét. Lá có khi được hãm làm Thu*c uống lợi tiêu hoá được dùng sau các bữa ăn.
Ở Thái Lan, thân rễ dùng trị bạch đới; thân rễ và chồi lá dùng diệt muỗi.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng làm Thu*c khử trùng, dùng trong các loại Thu*c trị giun.