Mô tả: Dây leo sống hằng năm hay nhiều năm, thân có rãnh dọc; các nhánh và cuống lá đều có lông. Lá mỏng, mọc đối, phiến lá có hình năm góc, đường kính 7-10cm, thường chia (3) 5-7 thuỳ hình chân vịt, hai mặt có lông, mặt dưới có những điểm tuyến màu vàng; cuống lá dài 5-20cm. Hoa đơn tính; hoa đực nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành chuỳ hình tháp dài 15-25cm; hoa cái mọc thành xim co gần hình cầu. Quả bế màu vàng nhạt, hình cầu hơi dẹt.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở các lùm bụi nhiều nơi. Thu hái vào mùa hè thu, thái nhỏ phơi khô.
Thành phần hoá học: Lá chứa 0,05% luteolin-7-D-glucosid, 0,015% cosmosiin, vitexin. Còn có ít tinh dầu, tanin. Hạt chứa 27,9% chất béo.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, tán kết, kiện tỳ, thoái hư nhiệt.
Công dụng: Thường được dùng trị viêm ruột kết mạn tính; viêm hạch (lâm ba kết hạch), phổi kết hạch, lao phổi, thấp sang, ngứa lở ngoài da, chứng sa đau bụng, ỉa chảy; sỏi đường tiết niệu, bỏng rạ nổi mụn có mủ, phổi có mủ. Liều dùng 10-16g lá khô. Có khi còn dùng chữa viêm thận cấp tính, thấp khớp, rắn cắn. Nhân dân dùng lá khô hay tươi sắc uống chữa lỵ, sốt, khát nước.
1. Chữa phổi kết hạch, lao phổi, sốt nhẹ về chiều, đêm ngủ mồ hôi trộm: Dùng cây Sàn sạt 40-60g sắc uống 7-10 ngày liền.