Mô tả: Cây to, có thể cao tới 30m, thường xanh; cành nhỏ có cạnh và có lông nhung mào tro. Lá mọc so le, kép lông chim dài 30-45cm, mang 11-17 lá chét mọc so le. Phiến lá chét hình trái xoan, đầu nhọn gốc tròn, dài 6-10cm, rộng 2,5-4cm, dai, nhẵn, mặt dưới có gân nổi rõ. Cụm hoa chùm ở ngọn hay gần ngọn; hoa nhỏ, màu xanh trắng, có lông mềm. Quả hạch hình cầu hơi dẹt, đường kính độ 2cm, khi chín màu vàng sẫm; hạt 1.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở rừng nửa rụng lá, trên đất đỏ sâu hoặc sâu trung bình giữa 200-600m từ Lạng Sơn, Bắc Thái tới vùng đồng bằng ven biển và cao nguyên Trung bộ; ít gặp ở vùng thượng du Nam bộ. Cây cũng thường được trồng ở nhiều nơi để lấy bóng mát và lấy quả, ưa trồng ở nơi đất cát pha. Thu hái quả vào tháng 7-9; rửa sạch, dùng tươi nấu canh hay lấy cơm quả làm tương giấm hay mứt sấu.
Thành phần hoá học: Quả sấu chín chứa 80% nước, 1% acid hữu cơ, 1,3% protid, 8,2% glucid, 2,7% cellulose, 0,8% tro, 100mg% calcium, 44mg% phosphor, với sắt và 3mg% vitamin C.
Tính vị, tác dụng: Quả có vị chua, hơi ngọt, tính mát; có tác dụng kiện vị sinh tân, tiêu thực, chỉ khát.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả Sấu xanh dùng nấu canh chua. Khi luộc rau muống, người ta thường cho quả Sấu vào để có được bát canh vừa chua vừa ngọt.
Quả Sấu cũng dùng trị bệnh nhiệt miệng khát, giải say rượu, chữa phong độc khắp mình nổi mẩn, mụn cóc sưng lở, ngứa hoặc đau. Lá dùng nấu nước rửa chữa mụn loét, hoại tử. Vỏ thân dùng trị bỏng và tử cung xuất huyết (theo công năng).
Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng quả giã ra trị ngứa lở, ăn uống không tiêu; còn vỏ rễ được dùng trị sưng vú.
Chữa ho: Dùng 400g cùi Sấu ngậm với ít muối hoặc sắc nước rồi cho đường đủ ngọt, uống 2-3 lần trong ngày.
Chủ đề liên quan:
cây Sấu cây sấu ra hoa tháng mấy đặc điểm cây sấu dracontomelon duperreanum dược liệu hình ảnh cây sấu lá cây sấu Long cóc rễ cây sấu Sấu trắng