Mô tả: Cây thảo hằng năm cao 30-60cm, ít nhánh. Lá có phiến nhỏ, hình bánh bò, dài 2,5-8cm, rộng 1,5-3,5cm, gân phụ 4-5 cặp; mép có răng; cuống mảnh, thường dài (1) 2-3cm; lá kèm hình kim cao 2mm. Chùm ở nách lá dài 1-2cm, hoa đực trên cuống 1mm, lá đài 4, nhị 7-8. Cụm hoa cái có 3-4 lá bắc, mỗi lá bắc cho 4-5 hoa. Quả nang có lông, cao 2mm; 3 ô; hạt tròn, có áo hạt.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Philippin và Việt Nam. Cây thường gặp ở các bãi đất, đồi ở các miền trung du lên 1500m từ Sapa (Lào Cai) Nam Hà, Ninh Bình đến Thừa Thiên - Huế. Thu hái toàn cây vào mùa hạ, mùa thu, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, sát trùng, lương huyết, giải độc, cầm máu, trừ lỵ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa đổ máu cam, thổ huyết, đái ra máu, tử cung xuất huyết, đòn ngã tổn thương, lỵ trực khuẩn, lỵ amip, viêm ruột ỉa chảy, tràng nhạc, viêm da, thấp sang, đái buốt. Còn dùng trị rắn cắn. Liều dùng 15-30g, dạng Thu*c sắc, dùng ngoài tuỳ lượng, giã cây tươi đắp.
2. Rắn độc cắn: Tai tượng úc, Bán biên liên, Bọ mẩy (Ðại thanh) mỗi vị 30g, sắc nước uống, ngày 1-2 lần.