Mô tả: Cây thảo có thân rễ mọc nằm, thân mảnh cao gần tới 1m. Lá chụm 6 thành vòng ở 2/3 trên. Lá có phiến hình ngọn giáo dài, thon hẹp ở gốc, hơi cong và kéo dài thành mũi nhọn ở đầu, dài đến 20cm, rộng đến 3,5cm; cuống lá dài khoảng 2cm, gân chính 3, đi từ gốc của phiến, gân giữa rõ hơn, các gân bên chạy cách mép lá 5mm. Lá đài 5, cũng có dạng lá, dài 4-4,5cm, rộng 8mm ở đoạn rộng nhất. Cánh hoa hình dải ngắn hơn lá đài nhiều; nhị 6, có chỉ nhị ngắn.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc khá phổ biến giữa độ cao 1800m ở trong rừng ẩm vùng Sapa (Lào Cai), rừng Cúc Phương (Ninh Bình).
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn, có độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, bình suyễn chỉ khái, tức phong định kinh.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Có thể dùng như thân rễ Bảy lá một hoa hay các loài Tảo hưu khác, trị rắn cắn ung sang thũng độc, đòn ngã tổn thương, viêm khớp do phong thấp, ung thư, ngoại thương xuất huyết.