Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao 0,6m; thân có lông, lóng dài. Lá có phiến bầu dục - bánh bò, dài 2-3cm, có lông trắng nằm, gân phụ 6 cặp; cuống dài 2-2,5cm. Cụm hoa ở ngọn và nách lá; hoa mọc đối, cuống dài 4-5mm, đài bền, có 2 răng dưới nhọn dài. Quả bế tròn, có mạng, nằm trong đài.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Thường gặp dọc đường mòn trong rừng, rừng thưa ở độ cao 1500m ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai và cũng gặp ở Kon Tum.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính hơi ấm, có mùi thơm; có tác dụng phát biểu giải thử, kiện tỳ lợi thấp, chỉ dương, giải độc rắn.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Trung Quốc, người ta dùng cây trị cảm mạo, trúng thử, viêm dạ dày - ruột cấp tính, ăn uống không tiêu, thủy thũng, mụn nhọt sưng lở, mẩn ngứa ngoài da, rắn độc cắn, chó cắn.