Mô tả: Cây thảo lâu năm, mọc ở chỗ lầy; thân rễ to 1,5-2mm. Lá đứng dài 6-10cm, rộng 1-2mm, gân dọc 3. Buồng trên một trục mảnh, có mo kéo dài trục dạng lá; hoa nhỏ, lưỡng tính, màu vàng lục nhạt, nhị 6; bầu 2-3 ô, noãn thẳng. Quả mọng xoan.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Ấn Độ, và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở nơi ẩm, dựa suối từ Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hà Tây, Quảng Nam - Ðà Nẵng đến Khánh Hoà. Cũng thường được trồng ở các hòn non bộ. Thu hái thân rễ vào cuối mùa thu, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm, mùi thơm; có tác dụng phá uế khai khiếu, trục đàm trừ thấp, giải độc, sát trùng, khư phong tiêu thũng, lý khí chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng trị động kinh, hàn quyết hôn mê, thần kinh hỗn loạn, ù tai hay quên, thần kinh suy nhược, tiêu hoá không bình thường, bệnh còi xương phong hàn thấp tê, mụn nhọt ghẻ nấm, tỳ vị hư hàn, viêm amygdal có mủ. Ngày dùng 4-8g dạng Thu*c sắc, thường phối hợp với các vị Thu*c khác.
Chủ đề liên quan:
Acorus gramineus dược liệu Kim tiền bồ ngô công Rhizoma Acori Graminei Thạch ngô công thạch xương bồ Thạch xương bồ nhỏ Xương bồ