Mô tả: Dây leo dài 2-4m, thân mảnh, lóng dài 10-20cm, không lông. Thân rễ thỉnh thoảng phình ra từng đốt như những củ tròn, thành chuỗi 5-7 củ màu vàng nhạt, ruột hơi trắng. Lá có phiến hình mác nhọn dài 10-15cm, rộng 2-5-3cm, gốc có 2 tai lớn, thành hình chữ V, gân ở gốc 3, gân phụ 4-6 cặp, cuống 2-5cm. Hoa mọc thành chùm ở nách lá, dài đến 20cm; cuống đơn hay chia nhánh như chỉ, dài 1,5-2cm; hoa nhỏ, trăng trắng, cánh hoa nhỏ, ôm chỉ nhị. Quả hạch tròn to 8-10mm, màu đỏ.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở miền núi, ở những vùng cao mát như Mường Khương (Lào Cai), Ba Vì (Hà Nội). Thu hái rễ củ quanh năm, chủ yếu vào mùa thu đông, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Khi dùng thái miếng hoặc giã tươi đắp ngoài. Lá hái khi cần; hoa lấy vào tháng 4-5.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng the, ngọt, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi yết, chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trừ mọi thứ độc: giun độc, rắn độc, chó dại cắn, trị phong đờm kinh giản, sau khi sinh xong máu xung vùng tâm nguy cấp, sinh khó, sót nhau.
Ở Trung Quốc, Thanh ngưu đảm dùng trị 1. Viêm họng cấp, viêm hạch hạnh nhân, viêm họng; 2. Viêm dạ dày, ruột cấp đau dạ dày, lỵ trực trùng; 3. Quai bị, viêm vú, ruột thừa; 4. Nhọt và viêm mủ da, lao hạch.
Theo Hải Thượng Lãn Ông (trong Vệ sinh yếu quyết): Dùng rễ Thanh ngưu đảm nhai nuốt hoặc giã vắt lấy nước cốt uống, chữa các loại ngộ độc và chống các bệnh dịch truyền nhiễm.
Chủ đề liên quan:
cây dược liệu Chữa mặt tàn nhang xám đen đái buốt đái ra máu dược liệu Kim quả lãm miệng lở ứa máu Nhọt ở vú và bộ phận sinh dục Sưng chân răng viêm lợi Từ cô