Mô tả: Ðịa lan nhỏ, cao dưới 20cm, có thân rễ tròn to 15mm, cho ra hoa trước rồi mới đến lá. Chỉ có một lá, màu lục nhạt với phiến to, tròn, gân chân vịt, rộng 10-25cm, cuống dài 10-20cm. Cụm hoa cao 20-30cm, hoa thưa, vàng xanh xanh; phiến hẹp, dài 1,3cm, môi xoan có 3 thùy nhỏ, thùy cuối lõm, mép có lông dài.
Bộ phận dùng: Thân củ, toàn cây - Rhizoma et Herba Nerviliae; có khi chỉ dùng lá, thường có tên là Dự lan.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trên núi đá, ở các kẽ đá, nơi rợp, các tỉnh Hoà Bình, Kon Tum đến Sông Bé.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát. Thân củ có tác dụng tán ứ tiêu thũng, trấn tĩnh chỉ thống. Toàn cây thanh nhiệt giải độc, nhuận phế chỉ khái, tán ứ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thân củ trị bệnh về tinh thần, đòn ngã tổn thương, ứ kết sưng đau. Toàn cây dùng trị đàm nóng ho ra máu, thũng độc, lao phổi, còn dùng trị tràng nhạc. Liều dùng 12-20g dạng Thu*c sắc hay ngâm rượu. Dùng ngoài giã đắp.