Mô tả: Cây gỗ khá cao. Lá mọc so le, có phiến trái xoan thuôn, thon lại nhiều hay ít ở gốc, nhọn mũi, dài 5-8cm, rộng 2-4cm, dai; cuống lá dài 6-9mm có lông. Hoa trắng trắng, thành xim có cuống, với những hoa bên bị thui và hoa ở giữa có cuống ngắn. Quả gần hình cầu, dẹp ở đỉnh, đường kính 3-5cm với 6-8 ô, màu vàng, đài mang quả có 4 thùy, có lông cả hai mặt, có mép cuộn ra ngoài. Hạt cứng, dài 3cm, có nội nhũ sừng, không nhăn.
Nơi sống và thu hái: Cây đặc hữu của Ðông Dương, mọc hoang trên đất hơi ẩm vùng rừng núi. Cũng thường được trồng trong các vườn và quanh các chùa để lấy quả ăn. Vỏ rễ, lá thu hái quanh năm, phơi khô. Quả thu hái tháng 8-9.
Tính vị, tác dụng: Vỏ rễ vị đắng, tính hơi lạnh; có tác dụng giải nhiệt độc, trừ giun. Thịt quả Thị có tác dụng trừ giun, an thần. Vỏ quả Thị tiêu viêm. Lá Thị hạ khí, gây trung tiện, tiêu viêm giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ rễ được dùng trị nôn ói, trẻ em đầu mình nóng, lở ngứa, sâu quảng. Thịt quả dùng làm Thu*c trấn an và trị giun sán ở trẻ em. Vỏ quả Thị dùng trị những chỗ rộp da do con giời leo. Lá dùng tươi giã đắp trị mụn nhọt, vết thương, vết bỏng lửa; lại dùng thông hơi, gây trung tiện.
5. Bụng căng đầy hơi: Dùng lá Thị khô thái nhỏ cuộn giấy như điếu Thu*c lá cho bệnh nhân hút. Hoặc giã lá Thị tươi đặt vào rốn và hậu môn hoặc giữ lại, sau một chốc sẽ thông hơi.