Mô tả: Cây có gốc phình rộng tới 50cm, thân cao 1-3m, chia nhánh 1-2 lần; sẹo lá hình bánh bò. Lá dài tới 2m, có gai ở cuống, lá chét dài khoảng 15cm, rộng 7-9mm. Nón đực có vẩy mang bao phấn dài 3,5cm. Nón cái làm thành đầu to 20cm, có lông vàng, mang 4-6 noãn. Hột vàng, to 3-4cm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Nêpan, Bănglađét, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia. Ở Việt Nam, cây mọc ở Kon Tum, Gia Lai, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Lâm Ðồng, Kiên Giang; thường trồng làm cây cảnh.
Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng, tính bình, không độc; có tác dụng trừ thấp nhiệt, giảm đau. Lông nhung tán huyết, giảm đau. Rễ thanh nhiệt giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ và lá đều có thể dùng chữa ho lao, thở khò khè; rễ dùng chữa mụn nhọt ghẻ lở; lông nhung có thể làm lành vết thương.