Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Thương lục Mỹ - Phytolacca decandra L. (P. americana L.)

Theo Đông Y Thương lục, Mỹ Vị đắng, tính hàn, có độc (ở tất cả các bộ phận). Rễ có tác dụng gây nôn, xổ, lợi tiểu, hơi gây ngủ. Lá cũng gây ngủ và giải độc. Dịch cây có thể gây viêm da. Thường dùng ngoài để điều trị bệnh vẩy nến và nấm da đầu (nấm tóc). Rễ thường dùng làm Thu*c lọc máu trong điều trị bệnh thấp khớp, tạng khớp, béo phì

1.Cây Thương lục Mỹ - Phytolacca decandra L. (P. americana L.). thuộc họ Thương lục - Phytolaccaceae.

Cây Thương lục Mỹ

Thương lục mỹ (tên khoa học: phytolacca americana) là một loài cây lâu năm thân thảo thuộc họ thương lục (phytolaccaceae) phát triển đến chiều cao 8 foot (2 mét). nó có nguồn gốc từ miền đông hoa kỳ. loài cây này có độc.

Nó có lá đơn giản màu lục với cành hơi tím và một rễ cái lớn màu trắng. Hoa màu lục tới trắng, quả mọng tím hoặc gần như đen là nguồn thức ăn của những loài chim hót như Dumetella carolinensis, Mimus polyglottos, Cardinalis cardinalis, Toxostoma rufum, và các động vật nhỏ khác (những loài động vật không chịu tác động bởi chất độc của cây).

2.Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Thương lục Mỹ

Mô tả: Cây thảo nhẵn, khoẻ, cao tới 2-3m; thân và cành dài 12-17cm, rộng 5-7cm, mép hơi lượn sóng, không có lá kèm; cuống lá rất ngắn; gân phụ nối từng đôi một thành cung tới gần mép lá. Hoa trắng chuyển sang hồng, nhiều, xếp thành chùm đơn hình trụ dài 6-16cm, trên những cuống dài ở nách lá. Hoa có 5 lá đài, không có cánh hoa, 10 nhị đính trên một phần phình dạng vòng, 10 lá noãn mọc vòng dính với nhau. Quả nạc gần hình cầu với một chỗ lõm ở giữa, đỏ rồi tím đen khi chín, có 10 cánh với 10 ô chứa mỗi ô 1 hạt.

Hoa tháng 6-10 (11-2).

Bộ phận dùng: Rễ củ - Radix Phytolaccae, cũng thường gọi là Thương lục. Quả và lá cũng được dùng.

Nơi sống và thu hái: Loài cây của Bắc Mỹ, được thuần hoá ở Âu châu và nhiều nước khác. Ở nước ta, cũng có khi thấy mọc hoang, người ta cũng trồng làm cảnh vì dáng đẹp, màu sắc cây lá và quả đẹp. Thu hái các bộ phận quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch, thái miếng, phơi khô.

Thành phần hóa học: Quả chứa acid phytolaccic, tanin, còn có sáp, chất béo, pectin, chất nhầy, glucose, saccharose, dextrin, các protid, một chất màu khi cho vào nước tạo ra dung dịch đỏ ánh hay tía, nếu có chất kiềm lại ngả sang màu vàng và trong môi trường acid lại có màu đỏ; người ta quen gọi nó là anthocyanosid như các anthocyan của củ cải đường. Rễ chứa dầu và sáp, nhựa, đường, protid, amide, acid tự do, acid hữu cơ, tinh bột, oxalat calcium, nitrat (tính theo nitrat kali là 2,408%) cellulose, gôm, chất màu... Không có tanin, có một alcaloid và phytolaccatoxin; còn có một saponin có vị đắng, chát. Trong lá có hai glucosid flavnoid là rutoside và ombuoside; còn có vitamin C (150mg trong 100g lá tươi); lá cũng chứa phytolaccin.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn, có độc (ở tất cả các bộ phận). Rễ có tác dụng gây nôn, xổ, lợi tiểu, hơi gây ngủ. Lá cũng gây ngủ và giải độc. Dịch cây có thể gây viêm da.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng ngoài để điều trị bệnh vẩy nến và nấm da đầu (nấm tóc). Rễ thường dùng làm Thu*c lọc máu trong điều trị bệnh thấp khớp, tạng khớp, béo phì... và gây nôn. Lá giã nát, sao nóng xát lên những vết ghẻ lở, hắc lào. Ngày nay người ta dùng lá trị ung thư vú, tử cung. Các chồi non mang lá chưa phát triển, giống như Măng tây ở Hoa Kỳ được dùng để ăn, nhưng phải thay nước 2 lần; khi nấu thì không còn có tác dụng điều trị nữa.

Người mỹ da đỏ dùng trà của quả thương lục mỹ để trị thấp khớp, thống phong, lỵ và quả giã ra trị loét vú. rễ được giã ra dùng điều trị thấp khớp, đau thần kinh, bỏng, dùng rửa trị trặc, sưng; lá được chế Thu*c làm long đờm, gây nôn và tẩy nhẹ; dùng giã đắp vết thương, mụt.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-thuong-luc-my-phytolacca-decandra-l-p-americana-l)

Tin cùng nội dung

  • Lâu nay, một số phương tiện thông tin đại chúng nêu vấn đề dược liệu nhập lậu, dược liệu “bẩn”, dược liệu không đủ chất lượng…
  • Nhờ thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp, nước ta rất dồi dào về nguồn nguyên liệu dược phẩm. Tuy nhiên, thực tế là phần lớn nguồn dược liệu phục vụ bào chế, sản xuất Thu*c tân dược, Thu*c Đông y...
  • Trong kho tàng dược liệu phong phú của đất nước ta, những cây quả thuộc họ bí vừa là nguồn thực phẩm dồi dào đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày vừa cho những vị Thuốc thông dụng chữa được nhiều bệnh, góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
  • Tử trùng giao, tên dân gian là cánh kiến đỏ, tên Thu*c trong y học cổ truyền là tử giao, xích giao, tử khoáng, tử thảo nhung, tử ngạnh, hoa một dược, là nhựa của tổ con rệp (bọ rùa) cánh kiến đỏ.
  • Rượu Thuốc là dạng rượu để bồi bổ cơ thể hoặc để điều trị bệnh. Nhưng nếu dùng loại rượu này không đúng sẽ gây ra biến chứng khôn lường.
  • Ngày 28/8, trao đổi với phóng viên báo Sức khỏeĐời sống liên quan đến thực phẩm chức năng An cung ngưu hoàng hoàn (Angunguhwanghwan) do Triều Tiên sản xuất,
  • Cây đinh lăng là loại dược liệu, không chỉ được dân gian ví như: nhân sâm của người nghèo, mà ở huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng - Tỉnh Nam Định, loại cây này đang được xem là nhân tố, thúc đẩy nền kinh tế xanh của địa phương, khi trở thành nguồn nguyên liệu cho các công ty Dược phẩm.
  • Để kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền, chúng ta cần có nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng và đa dạng về chủng loại.
  • Chưa có bằng chứng lâm sàng hay khoa học nào chứng minh sừng tê giác có thể chữa khỏi bệnh nan y như ung thư, đái tháo đường...
  • Hiện nay, nguồn tài nguyên dược liệu của nước ta suy giảm nghiêm trọng, có nhiều loại đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY