Mô tả: Cây nhỏ đứng hay trườn, có các nhánh ở nách biến đổi thành gai ngang. Lá mọc đối có phiến nguyên hay có thuỳ cạn, không lông ở mặt trên, mốc mốc có lông ở gân và có tuyến ở mặt dưới, cuống 5-7mm. Hoa to màu vàng mọc thành chùm ở đầu cành; lá bắc màu tim tím, kết lợp; tràng hoa có hai môi, môi trên nguyên, môi dưới có 3 thuỳ. Quả hạch xoan, không lông, khi chín màu vàng.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Việt Nam, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Cây mọc ở ven rừng, lùm bụi từ Quảng Nam- Ðà Nẵng qua Kon Tum, Ðắc Lắc, Khánh Hoà tới Ðồng Nai. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm dùng tươi.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ cây sắc uống dùng chữa đau khớp, đau lưng và đau thần kinh. Lá dùng ngoài đắp chỗ đau sưng khớp xương; cũng dùng làm Thu*c giải nhiệt, chữa cảm sốt.
Ðơn Thu*c: Chữa sốt dùng lá tươi 5-10g rửa sạch, cho vào ít nước đun sôi để nguội, để yên khoảng 1/2-1 giờ. Vớt bỏ lá, nước sẽ thành nhầy, thêm đường cho dễ uống.