Mô tả: Cây thảo mọc hằng năm, phân nhánh từ gốc, cao 10-40cm, không lông. Lá kép lông chim lẻ, có 7-13 lá chét, lá chét dài 5-20mm, rộng 5-12mm, rải rác có những lông trắng áp sát. Hoa trắng, phớt hồng, xếp thành đầu hoặc tán đơn, trên cuống dài 15cm. Quả có 4 góc, có cuống ngắn, nhọn đầu, dài 30-35mm, chia 2 ô, chứa 5 hạt màu hạt dẻ, hình móng ngựa dài 3mm, rộng 2mm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Hoà Bình, Vĩnh Phú, Lạng Sơn, Bắc Thái... thường gặp trong những đất ẩm ướt và ruộng bỏ hoang, các bãi cỏ.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính bình, toàn cây có tác dụng bổ khí cố tinh, ích can minh mục, thanh nhiệt lợi niệu, khư phong chỉ khái, giải độc; hạt có tác dụng hoạt huyết minh mục.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá non làm rau ăn được. Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị đau họng, mụn nước, trĩ, ho do phong hàn, đau mắt đỏ, đinh sang, ngoại thương xuất huyết. Liều dùng 15-30g sắc uống. Dùng ngoài giã nát đắp.