Tung, Liên diệp đồng - Hernandia nymphaefolia (Presl.) Kubitski (H. ovigera L. H pellata Meisu) thuộc họ Lưỡi chó - Hernandiaceae.
Mô tả: Cây gỗ có cành hình trụ, hơi có khí. Lá mọc so le, nhẵn, hình khiên, dạng màng hay dai, hình trái xoan, có mũi ngắn có 5-7 gân gốc, phiến dài 15-20cm (tới 40cm) rộng 8-16cm (tới 30cm) cuống lá nhẵn, hình trụ dài 10-13cm. Hoa xếp nhóm 3 (2 hoa cạnh đực, hoa giữa cái) thành chuỳ dạng ngù kéo dài, với cuống phụ phủ lông dày, rất ngắn. Quả bế trong bao hoa phình ra, đường kính 3-4cm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và các nước nhiệt đới châu á, nhất là trên các đảo dọc bờ biển. Ở nước ta, cây mọc ở Phú Quốc.
Thành phần hoá học: Nhân hạt chứa 34-51% dầu nửa khô màu nâu đo đỏ, có mùi riêng biệt, không ăn được. Dầu này chứa tới 2% hernandion. Toàn quả chứa 0,5% tinh dầu. Gỗ của thân chứa 1,2% một chất dầu ether (ethereal oil) và gỗ từ rễ cũng chứa 0,5% chất dầu tương tự chứa ether.
Tính vị, tác dụng: dầu hạt khi cháy toả nhiệt khói. Hạt chứa một alcaloid và khi vào cơ thể sẽ gây choáng váng, đồng thời gây xổ. Vỏ cây và lá non cũng gây xổ, dịch của vỏ và lá làm rộp da dẫn đến làm rụng lông và tóc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, vỏ và lá được dùng làm Thu*c xổ, dịch vỏ và lá dùng làm Thu*c rụng tóc.