Mô tả: Cây thảo sống hàng năm (hay lâu hơn) cao 20-30cm, màu xanh, phân nhánh, có lông. Lá hình bầu dục hay ngọn giáo, tròn hoặc nhọn ở đầu và ở gốc, có lông mềm, dài 15-55cm, rộng 10-25mm, có gân bên chỉ hơi rõ; cuống lá rất ngắn. Hoa nhỏ, thành bông ngắn, dày đặc. Quả nang hình tim, hơi có cánh, có lông mi, cao 4mm, rộng 3mm. Hạt hình trứng, có lông, dài 3mm, có mồng chẻ ba, có thùy rộng phủ lấy 1/3 hạt.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc (Hải Nam, Hồng Kông) và các nước Ðông Dương đến tận Inđônêxia. Cây mọc phổ biến ở miền Nam nước ta. Người ta thường thu hái rễ và toàn cây quanh năm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ta thường dùng lá và thân sắc uống dùng trong trường hợp sung huyết.
Ở Trung Quốc, cây và rễ dùng trị ho ra đàm, lỵ, cam tích, tràng nhạc, rắn cắn, đòn ngã tổn thương. Liều dùng 25-30g, sắc uống. Dùng ngoài giã cây tươi đắp.
Theo Tân biên trung y, cây còn dùng chữa di chứng bại liệt trẻ em, dao chém sưng đau, viêm họng khản tiếng.