Mô tả: Cây nhỏ cao 3m; nhánh gần như không lông, lúc non có màu nâu đỏ. Lá có phiến xoan tim, dài 6-15cm, rộng 4-12cm, đầu tù, có mũi cao, gốc cắt ngang có 2 lá kèm phụ, và ở gốc lá chỗ gần đỉnh cuống có hai tuyến tròn màu nâu; gân từ gốc 3-5, gân phụ 4 cặp, mép có răng thưa; cuống dài 10cm, lúc già có màu đỏ tía. Cụm hoa bông dài hơn 10cm; lá bắc có rìa lông trắng, hoa đực có lá đài hẹp nhọn, có mép lông; hoa cái có 3 vòi nhuỵ to, dài hơn 1cm. Quả nang xoan, cao 1cm, có lông tơ xám trắng mang vòi nhụy tồn tại, chứa 3 hạt màu vàng nâu.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc rất phổ biến ở rìa rừng, ở các rừng còi cao độ thấp; cây ưa sáng mọc nhanh. Có thể thu hái rễ và lá quanh năm. Rửa sạch dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính mát; có tác dụng giải độc, trừ thấp, chỉ huyết, tiêu viêm, lợi tiểu.
Dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết, mày đay, eczema, bệnh nấm ở chân, lấy lá tươi giã nát đắp hoặc nấu nước để rửa.
Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia. Ở Việt Nam, có gặp khắp nơi từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Thanh Hóa vào tới Tây Ninh, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu.
Cây mọc ở rìa rừng, ở các đồi cây bụi và trong rừng thưa từ vùng thấp lên đến độ cao 1800m. Cây ưa sáng, mọc nhanh.
Chủ đề liên quan:
Alchornea coudercii Alchornea trewioides bọ nẹt lá hình trứng Croton aromaticus dược liệu Long đồng nhỏ Stipellaria trewioides Vông đỏ quả trơn