Mô tả: Cây gỗ lớn cao 10-20m, nhánh có lông dày, vàng vàng. Lá có phiến tròn tròn, dài 6-11cm, rộng 5-11cm, chót có 3 thùy nhọn, có lông hình sao vàng vàng nhiều ở mặt dưới, gân từ gốc 5; cuống dài 2-5cm. Ngù hoa thưa, mang tán, có lông vàng; đài phụ do 4 phiến cùng lớn, cao hơn đài; cánh hoa trắng, chót lõm, cao bằng đài; nhị 15 chia thành 5 bó, cột ngắn, có lông; bầu 3 ô. Quả nang 5mm, có 4 cánh do đài phụ phát triển, dài 1,5cm, hạt 3-4.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam, trong các rừng rụng lá, trên đồi, v.v... Có gặp ở một số nơi của nước ta tại rừng Cúc phương (Ninh Bình), Phương Lâm (Ðồng Nai).
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta dùng lá giã ra làm thành bột đắp trị thấp và đau lưng.
Ở Trung Quốc lá và vỏ dùng chữa viêm dạ dày mạn tính, loét dạ dày. Dùng ngoài trị vết thương do dao súng, ngoại thương xuất huyết, bỏng lửa, bỏng nước, gãy xương.