Mô tả: Cây gỗ cao 10-25m. Thân lớn, tròn đều, cành có lông hung. Lá mọc so le, kép lông chim, với 3-4 đôi lá chét mọc so le, ít khi mọc đối; phiến dài hình bầu dục có mép lượn. Hoa xếp thành chùm đơn 5-12 hoa; hoa trắng; đài 5, có lông; cánh hoa 5, không đều thót lại ở gốc; nhị 5, đĩa mật có 5 cạnh; bầu 2 ô, mỗi ô 2 noãn. Quả nang có lông xám, mang đài tồn tại; hạt 1 trong mỗi ô, áo hạt màu tím mận.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Băng La Ðét, Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Malaixia, Philippin, Inđônêxia, Niu Ghinê, Ôxtrâylia, Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Kon Tum, Ðồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, trong các rừng thường xanh.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Ấn Độ, người ta dùng quả làm Thu*c duốc cá. Vỏ cũng có độc với cá.