Bài thuốc dân gian hôm nay

Cây lu lu đực, thù lù đực, cây nụ áo, thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tiêu thũng: theo BS. HOÀNG XUÂN ĐẠI

Theo Đông y cho rằng cây lu lu có vị đắng, tính rất lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tiêu thũng. Dùng để chữa đinh nhọt, ung thũng, đơn độc, viêm khí quản mạn tính, viêm thận cấp tính, bị ngã đánh sai khớp chấn thương..

Hình ảnh cây Lù Lù Đực

Cây lu lu mọc hoang khắp nước ta, thường thấy ở các bãi hoang, vườn ruộng khô, hai bên đường. Cây còn tên là lu lu đực, thù lù đực, cây nụ áo. Trong các sách dược thảo của Trung Hoa, có tên là long quỳ, khổ thái, khổ quỳ, lão nha toan tương thảo, gia cầu, thiên già tử, thiên già miêu nhi... Tên khoa học Solanum nigrum L., thuộc họ Cà (Solanaceae).

Lu lu là loài cỏ mọc hằng năm, thân nhẵn hoặc có ít lông, cao 50 - 80cm, có nhiều cành. Lá hình bầu dục, mềm, nhẵn, dài 4 - 15cm, rộng 2 - 3cm. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành tán nhỏ có cuống ở kẽ lá. Quả hình cầu, đường kính 5 - 8mm, lúc đầu màu lục, sau vàng và khi chín lại có màu đen tím. Hạt dẹt, hình thận, nhẵn, đường kính chừng 1mm. Toàn cây vò hơi có mùi hôi. Một số nước châu Âu, châu Á dùng cây này làm rau ăn nhưng phải nấu chín, và có khi phải đổ bỏ 2 - 3 nước đầu đi. Riêng quả có độc không dùng.

Gần đây các nhà khoa học Trung Quốc còn phát hiện thấy tác dụng chống ung thư, chống nọc rắn độc và tăng cường miễn dịch. Liều dùng từ 15 - 30g sắc lấy nước uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc nấu nước rửa vết thương. Bộ phận dùng làm Thu*c thu hái toàn cây phơi hay sấy khô.

Lưu ý:

Dùng quá liều có thể bị trúng độc với các biểu hiện như đau đầu, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, giãn đồng tử, tim đập nhanh sau chậm lại, rối loạn tâm thần, hôn mê... Theo sách Thảo mộc liệu pháp: “Những tác dụng phụ như trên thường xuất hiện khi dùng quá 150g trong ngày”.

Dưới đây xin giới thiệu một số cách trị liệu từ cây lu lu:

Chữa cảm sốt, sưng họng, ho nhiều đờm: dùng 20 - 30g cây lu lu tươi, giã nát, chế nước đã đun sôi vào, vắt lấy nước cốt chia 2 lần uống trong ngày. 5 ngày 1 liệu trình. Hoặc có thể dùng rễ nụ áo 100g, rễ ké hoa vàng 100g, hạt tiêu đen 2,5g, mỗi lần uống 3 - 5g.

Chữa phù thũng, tiểu tiện không thông: dùng cả cây lu lu khô 15g, mộc thông 15g, rau mùi 20g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa ngã trên cao xuống, bị thương ứ máu: dùng cả cây lu lu tươi 80g, giã nhỏ, chế thêm dấm, vắt lấy nước cốt uống, còn bã dùng đắp lên chỗ đau.

Chữa hậu bối, các loại nhọt độc sưng đau: dùng lá lu lu và 1 con nhái, cùng giã nát rồi đắp lên chỗ bị bệnh.

Chữa tràng nhạc: dùng cành lá lu lu, vỏ cây đào, lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng, bôi vào chỗ bị bệnh.

Chữa thổ huyết không ngừng: cành lá lu lu phơi hoặc sấy khô nghiền thành bột mịn, nhân sâm tán thành bột mịn. Ngày uống 3 - 4 lần, mỗi lần dùng 4g bột lu lu trộn với 2g bột nhân sâm, chiêu với nước đun sôi để nguội.

Chữa kiết lỵ: lấy lá lu lu khô 25 - 30g (lá tươi tăng gấp 2 liều lượng), đường trắng 25g, sắc nước uống.

Chữa viêm khí quản mạn tính ở người cao tuổi: dùng toàn cây lu lu tươi 30g, cát cánh 9g, cam thảo 3g. Sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống trong ngày (uống liên tục trong 10 ngày). Mỗi liệu trình là 10 ngày giữa các liệu trình nghỉ dùng Thu*c 5 - 7 ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã tiến hành thử nghiệm điều trị 324 ca. Kết quả sau 3 liệu trình: khỏi bệnh 228 ca, có tác dụng rõ ràng 43 ca, có chuyển biến 21 ca, tổng hiệu suất đạt 93,5%.

Chữa bong gân sưng đau: dùng lá lu lu tươi một nắm, hành trắng để cả rễ 7 củ, thêm chút men rượu, giã nát, đắp lên chỗ bong gân rồi băng cố định lại, ngày thay Thu*c 1 - 2 lần.

Chữa viêm bàng quang: dùng rễ cây lu lu tươi và xương đầu lợn, mỗi thứ 60g, sắc với 1.000ml nước, lửa đun nhỏ riu riu cho cạn còn 500ml, chia thành 2 phần uống trong ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã tiến hành thử nghiệm điều trị 18 ca viêm bàng quang trong đó 12 ca cấp tính và 6 ca mạn tính. Kết quả sau khi uống Thu*c 5 - 7 ngày, các trường hợp cấp tính đều khỏi bệnh; trong số mạn tính trừ 1 người bỏ dở giữa chừng, 5 người còn lại đã khỏi bệnh sau 15 - 17 ngày dùng Thu*c.

Chữa cao huyết áp: dùng cả cây lu lu, sắc lấy nước cốt, cô đặc, chế thành viên 0,2g; ngày uống 2 lần, mỗi lần 10- 20 viên; mỗi liệu trình 10 ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã thử nghiệm điều trị 58 ca, đạt kết quả tốt.

Chữa nữ bị khí hư bạch đới: dùng cây lu lu, hoa mào gà trắng, quán chúng, mỗi thứ đều 30g, sắc với nước 3 lần, bỏ bã, dùng nước Thu*c nấu với 200g thịt lợn nạc thành món canh, chia ra 2 lần ăn trong ngày.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-lu-lu-duc-thu-lu-duc-cay-nu-ao-thanh-nhiet-giai-doc-hoat-huyet-tieu-thung-theo-bs-hoang-xuan-dai)

Tin cùng nội dung

  • Theo y học cổ truyền, dược liệu Bạch đầu ông Cây có vị đắng, ngọt, tính mát; có tác dụng thanh can, thoái nhiệt, an thần. Thường dùng trị: Sổ mũi, sốt, ho (lá); Lỵ, ỉa chảy, đau dạ dày (rễ); Viêm gan (hoàng đản cấp tính); Suy nhược thần kinh; Mụn nhọt, viêm tuyến sữa, hắc lào, chàm, rắn cắn...
  • Theo y học cổ truyền, Cúc áo hoa vàng có vị cay đắng, làm tê lưỡi, tính hơi ấm, có ít độc; có tác dụng giải độc, tán kết, tiêu thũng, giảm đau. Lá có thể dùng làm rau ăn. Cây và hoa thường được dùng trị: Cảm sốt đau đầu, đau cuống họng, sốt rét cơn; Viêm phế quản, ho gà, ho lao, hen suyễn; Đau nhức răng, sâu răng; Phong thấp nhức xương, tê bại...
  • Lu lu đực hay còn gọi lù lù đực, cà lù, thù lu đực (tên gọi dễ nhầm lẫn với cây Tầm bóp, còn gọi là Lu lu cái), có danh pháp khoa học: Solanum nigrum là loài thực vật có hoa thuộc họ Cà, được Carl Linnaeus mô tả khoa học lần đầu năm 1753.
  • (MangYTe) - Thiếu gia đốt Thu*c như đốt rơm, cũng trăn trở, vò đầu bứt tai như ai. Đó là lần đầu tiên người ta thấy thiếu gia biết buồn. Không phải cha mẹ thiếu gia ốm ch*t, mà chính là con chó phốc được gọi với cái tên mỹ miều Lu Lu ch*t.
  • Theo y học cổ truyền, cây nụ áo có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu, hoạt huyết, tiêu thũng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY