Mô tả: Cây gỗ trung bình. Lá rụng theo mùa, 2(3) lần kép lông chim, dài 40-50cm; lá chét 2-5 đôi, hình bầu dục, xoan - bầu dục thon hay bầu dục - xoan, dài 4-8cm, rộng 1,4-2,5cm, thùy không cân, mặt trên không lông trừ ở gân, mặt dưới có lông mịn; gân phụ 5 cặp, cuống phụ 2-8mm. Cụm hoa chùy ở ngọn, dài 12-30cm; hoa trắng rồi vàng tái, nở về đêm, rất thơm. Quả nang hình bầu dục thẳng, hơi dẹp và vặn, có khía, dài dến 80cm, các mảnh van dày và cứng, hạt có cánh, dài 10-20mm, rộng 405mm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Assam, Bắc Mianma, Nam Trung Quốc, Bắc và Trung Việt Nam đến quá đảo Ryu Kyu... Ở nước ta, cây gặp ở rừng ở vĩ độ trung bình 400-1500m, từ Lạng Sơn, Hòa Bình, Nam Hà, Ninh Bình tới Quảng Trị.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ, lá, quả được dùng làm Thu*c trị sốt cao đau đầu, đau bụng kinh, rắn độc cắn, đau phong thấp, đau dạ dày, thủy thũng, đòn ngã tổn thương, mụn nhọt. Ở Quảng Ðông, người ta dùng rễ trị đòn ngã; lá dùng trị thương thử phát nhiệt và quả dùng trị đau dạ dày.