Mô tả: Cây cao tới 10-12m, hoặc hơn, thân tròn thẳng. Lá kép có 3-6 đôi lá chét, mặt trên màu xanh nhạt, mặt dưới xanh đậm, cả hai mặt đều không có lông. Hoa mọc ở ngọn cành; lá bắc con hình vẩy. Cụm hoa chùm kép. Hoa đơn tính, hoa đực có 6 nhị, hoa cái có bầu phủ lông nâu với vòi nhuỵ ngắn và đầu nhuỵ chia 3 thuỳ. Quả hạch nhọn hai đầu, màu vàng nhạt, hạch dày, nhẵn, 3 ô.
Nơi sống và thu hái: Loài của miền Ðông dương và Trung Quốc, mọc hoang ở rừng trên đất ẩm hoặc hơi khô, từ Bắc vào Nam đến tận Tây Ninh, An Giang. Thu hái rễ, lá quanh năm. Thu hái quả chín vào mùa thu, dùng tươi hay muối và phơi khô hoặc sấy khô làm dạng trám muối.
Thành phần hoá học: Tinh dầu được tách từ nhựa dầu chứa: thymol, P-cymene, nerol, geraniol, S-cadinene, b- caryophyllen, a- copaen, elemol.
Tính vị, tác dụng: Rễ, quả và lá đều có vị ngọt, chua, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi yết hầu, sinh tân.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa 1. Sưng hầu họng, sưng amydal; 2. Ho, nắng nóng khát nước; 3. Viêm ruột ỉa chảy, lỵ; 4. Ðộng kinh. Liều dùng 3-10g, dạng Thu*c sắc.
1. Ðau lưng, sưng amygdal: Quả Trám trắng tươi 6-12g, bỏ hạt và chiết dịch, ngâm dịch này thường xuyên.
2. Lỵ: Quả tươi và hạt Trám trắng 90g, đun sôi với 200ml nước tới khi còn 90ml; uống 30ml, ngày dùng 3 lần.
3. Viêm tắc mạch máu: Quả Trám trắng nấu luộc ăn, mỗi ngày 200g, uống cả nước, ăn liền trong 50 ngày thì kiến hiệu (Lương y Lê Trần Ðức).
5. Hóc xương: Hạt đốt tồn tính, tán bột uống cùng với bột rễ Ðậu ván trắng, ngày 2-3 lần, mỗi lần 6-12g.
Chủ đề liên quan:
đau lưng đau răng Dị ứng sơn Folium et Fructus Canarii Albi hóc xương Lương y Lê Trần đức Radix sưng amygdal Thanh quả trám trắng Viêm tắc mạch máu