Mô tả: Cây gỗ trung bình cao 15-18m, thân có nhựa thơm. Lá kép lông chim, gồm 7-11 lá chét hình trái xoan, dài 4-6cm, rộng 2-3,5cm đầu có mũi lồi ngắn, gốc tròn không lệch, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông tơ màu vàng nhạt, cuống lá mảnh. Hoa đơn tính, màu trắng hay vàng nhạt, họp thành xim ở nách lá. Quả hạch, hình thoi dài 3-4cm, rộng 1,2-2cm, khi chín màu vàng úa.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc rất rộng rãi, nhưng tập trung ở các tỉnh Vĩnh Phú, Hà Bắc, Nghệ An, thường mọc trong các rừng thứ sinh đang phục hồi ở độ cao dưới 700m so với mặt biển.
Tính vị, tác dụng: Rễ có tác dụng thư cân hoạt lạc, khư phong trừ thấp; lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, chỉ thống, chỉ huyết; quả có tác dụng hoá đàm, lợi thuỷ, tiêu thũng.