Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Tiết dê lông, Hồ đằng lông, Mối tròn, Cây mối nắm - Cissampelos pareira L. var. hirsula (DC.) Forman

Dược liệu Vị đắng, hơi ngọt, tính ấm; có tác dụng làm tê liệt chống đau, cầm máu sinh cơ. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng trị đòn ngã tổn thương, vết thương do chèn ép, ngoại thương xuất huyết.

1.Hình ảnh cây Tiết dê lông, Hồ đằng lông, Mối tròn, Cây mối nắm - Cissampelos pareira

Hoa Cây Tiết dê lông còn có tên Hồ đằng lông, Mối tròn, Cây mối nắm có tên khoa học là Cissampelos pareira

2.Tiết dê lông, Hồ đằng lông, Mối tròn, Cây mối nắm - Cissampelos pareira L. var. hirsula (DC.) Forman, thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.

Mô tả: Dây leo thảo, có thân và nhánh có lông mềm. Lá có phiến xoan tim, có lông như nhung mềm trên cả hai mặt, dài 2-5cm, rộng 3-6cm, có 5 gân chính. Cụm hoa đực thành ngù lưỡng phân, có cuống, đơn hay xếp đôi ở nách các lá bắc dạng lá cách xa nhau; cụm hoa cái thành xim lưỡng phân hầu như không cuống ở nách những lá bắc dạng thân hay tròn, nhỏ và sít nhau. Quả hạch hình cầu đẹp, có lông mịn, đỏ, đường kính 5mm.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Cissampelotis Hirsutae.

Nơi sống và thu hái: Thứ này cũng gặp ở Trung Quốc và Việt Nam ở độ cao 200-1300m trên mặt biển, trên đồi, ven rừng vùng trung du.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, hơi ngọt, tính ấm; có tác dụng làm tê liệt chống đau, cầm máu sinh cơ.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta dùng trị đòn ngã tổn thương, vết thương do chèn ép, ngoại thương xuất huyết.

3.Hình ảnh quả cây Tiết dê lông

Tích sinh đằng, còn gọi là dây hồ đằng, sâm nam, sương sâm, mối tròn, tiết dê (lông) (tên khoa học: Cissampelos pareira) là một loài thực vật có hoa trong họ Biển bức cát. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-tiet-de-long-ho-dang-long-moi-tron-cay-moi-nam-cissampelos-pareira-l-var-hirsula-dc-forman)

Tin cùng nội dung

  • Theo y học cổ truyền, dược liệu Sâm nam Người ta cũng thường dùng như Sâm đất, lấy rễ chữa phù, thiếu máu, ho và làm Thu*c nhuận tràng. Ở đảo Madoura, người ta dùng lá để làm Thu*c đắp trị lở ngứa.
  • Theo y học cổ truyền, cây Dây sâm Vị đắng, tính hàn; có tác dụng giải độc, giảm đau, tán ứ. Lá lợi tiểu, giải nhiệt, nhuận tràng nhẹ. Nhân dân dùng dây làm vỏ để ăn trầu. Lá thường được vò làm thạch ăn (sương sâm) có tính mát, giúp giải khát, trị đái dắt và táo bón. Rễ thường dùng trị ỉa chảy, trị bệnh về gan, ghẻ cóc và bệnh trĩ....
  • Theo Đông Y Ngũ gia bì chân chim có vị đắng, chát, hơi thơm, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, làm ra mồ hôi, kháng viêm, tiêu sưng và làm tan máu ứ. Dịch chiết vỏ cây có tác dụng tăng lực, kích thích thần kinh rõ rệt, chống lạnh, hạ đường huyết. Người ta xem Chân chim như vị Thu*c có tác dụng kích thích tiêu hoá, ăn ngon cơm, ngủ ngon, làm Thu*c bổ. Giải độc lá ngón hay say sắn
  • Theo Đông Y Cát sâm vị ngọt, tính bình. Vào hai kinh phế và tỳ. Rễ củ được dùng làm Thu*c có tác dụng thông kinh hoạt lạc, bổ nhuận phế, chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, ho nhiều đờm, nhức đầu, sốt, bí tiểu tiện. Rễ củ chứa bột, có thể chế rượu. Cũng được dùng làm Thu*c bổ mát, chữa nhức đầu, khát nước, bí đái.
  • Theo Đông Y Sa sâm nam không thân, Vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị lao phổi, ho, viêm tuyến sữa, cam tích. Có nơi dùng trị mụn nhọt lở ngứa. Sa sâm nam không thân có tên khoa học: Launaea acaulis là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Roxb.) Kerr mô tả khoa học đầu tiên năm 1936.
  • Theo Đông Y Cây có tác dụng lợi sữa, nhuận tràng, lợi tiểu. Lá Sa sâm nam dùng được làm rau ăn, có thể ăn sống như rau xà lách. Cây Sa sâm nam hay Xà lách biển có tên khoa học: Launaea sarmentosa thuộc họ Cúc - Asteraceae.
  • Theo Đông Y Vị nhạt hơi tê, tính ấm, có tác dụng chỉ thống, chỉ huyết, sinh cơ. Nhân dân thường dùng lá làm Thu*c chữa sốt, tiểu tiện khó, mụn nhọt,… Đặc biệt, loại thạch làm từ lá tiết dê được dùng rất phổ biến có công dụng giải khát, hạ nhiệt, dùng thích hợp vào mùa nóng và những trường hợp sốt, tiểu tiện khó, đái rắt, đái buốt.
  • Theo y học cổ truyền Sâm đất được dùng chữa hen suyễn, đau dạ dày, phù thũng, thiếu máu, vàng da, cổ trướng, phù toàn thân, tiểu ít, táo bón thường xuyên, các bệnh về gan và lá lách; còn dùng trị viêm nhiễm bên trong và trị nọc độc rắn. Sâm đất có tên khác: Sâm nam, Sâm rừng, Sâm quy bầu, tên khoa học: Boerhavia Diffusa L. (B. repens L.), Họ: Hoa Phấn (Nyctaginaceae)
  • Dây cát sâm hay sâm nam, sâm trâu, sâm chào mào, sâm cheo mèo, mát to, ngưu dại lực đằng, sâm gạo, lăng yên to (Tên khoa học: Callerya speciosa) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Champ.) Schot miêu tả khoa học đầu tiên.
  • Theo y học cổ truyền, ngũ gia bì có vị đắng, chát, mùi thơm nhẹ, tính mát, có tác dụng làm ra mồ hôi, giải biểu. Trong dân gian, ngũ gia bì thường được sử dụng để chữa cảm sốt, họng sưng đau, thấp khớp, đau nhức xương khớp, vết thương sưng đau.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY