Mô tả: Cây bụi nhỏ cao 2cm; cành gần như tròn, đầy lông hình sao sát, màu xám vàng. Lá có phiến thon dài 10-22cm, rộng 3-7cm, gốc hơi bất xứng, phía trên có răng thấp, mặt trên đen lúc khô, mặt dưới đầy lông như nhung xám vàng. Xim cao 10cm; hoa trắng hay xanh xanh, đài có 4 răng nhỏ; tràng cao 2,5mm. Quả hạch tròn, trắng, to 2,5mm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Singapo. Cây mọc ở vùng rừng núi các tỉnh từ Bắc Thái, Hoà Bình, Hà Nội, Ninh Bình tới Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Nam - Ðà Nẵng. Thu hái lá quanh năm, chủ yếu vào mùa hè và thu, phơi khô tán bột hay dùng tươi. Rễ có thể thu hái quanh năm.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, hơi đắng, tính bình, có tác dụng cầm máu, tiêu viêm khư ứ, giảm đau. Tử châu hoa trần có tác dụng co mạch, làm giảm thời gian chảy máu và đông máu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị 1. Chảy máu dạ dày ruột, khái huyết giả, chảy máu cam, bị thương chảy máu; 2. Bỏng lửa; 3. Ðòn ngã tổn thương, đau phong thấp; 4. Viêm gan nhiễm trùng cấp. Liều dùng 15-30g sắc uống hoặc dùng bột đắp ngoài. Dùng ngoài nấu nước rửa và giã nát để đắp.